Previous
Next

Tin NBTPC

CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH LÀM VIỆC VỚI ĐOÀN ĐBQH TỈNH NINH BÌNH GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG

 Sáng ngày 10/3/2023, đoàn Đại biểu quốc Ninh Bình đã giám sát việc thực hiện chính sách, phát luật và phát triẻn năng lượng tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình. Đoàn đại biểu do Đồng chí Trần Thị Hồng Thanh, Tỉnh Ủy viên, Phó trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Bình làm trưởng đoàn giám sát. Cùng tham gia đoàn giám sát có đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh và một số sở, ngành, đơn vị có liên quan.

Đồng chí Trịnh Văn Đoàn- Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc đại diện lãnh đạo Công ty trình bày báo cáo kết quả thực hiện giai đoạn 2015- 2021 và đề án thực hiện 2021-2025 với đoàn đại biểu quốc hội như sau:

        Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình (Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình) có nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh điện năng gắn với bảo vệ môi trường phát triển bền vững, cung cấp nguồn điện cho hệ thống điện quốc gia, đảm bảo an ninh năng lượng đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

        Đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2016-2021: Trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến phát triển năng lượng của Công ty không có khó khăn, vướng mắc.

- Về khoa học, công nghệ trong phát triển năng lượng năm 2016-2021:

Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình đã triển khai áp dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất nhằm vận hành ổn định, tin cậy, giảm điện năng tiêu thụ (giảm điện tự dùng) và nâng cao hiệu suất các bộ khử bụi tĩnh điện khí thải đảm bảo môi trường phát triển bền vững cụ thể: Lắp đặt biến tần của hãng Siemens-Power Module PM 250 và PLC S7-300 cho các cẩu bốc dỡ than (cẩu cảng số 1, 2, 3 và cẩu lán than khô 1, 2); lắp đặt thay thế biến áp chỉnh lưu cao tần điều khiển tích hợp kiểu SIR4 cho trường I và EPIC III các bộ khử bụi tĩnh điện; thiết bị do tập đoàn Altoms-Thuỵ Điển sản xuất. Kết quả đạt được sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu phát thải bụi ra môi trường.

-  Hệ thống điện kết nối phát điện-truyền tải: Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình thiết kế lắp đặt gồm 4 tổ máy phát điện, tổng công suất là 100 MW (4 x 25 MW), được kết nối với hệ thống lưới điện quốc gia 110kV (gồm 4 đường dây truyền tải điện 171, 172, 173, 174), thuộc quyền điều khiển của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia (A0), Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Miền Bắc (A1) và hệ thống điện 35kV cung cấp cho các phụ tải địa phương tỉnh Ninh Bình, Nam Định (gồm 6 đường dây 371, 372, 373, 374, 375, 376), thuộc quyền quản lý, điều khiển của Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình (B23). Hàng năm nhà máy vận hành sản xuất cung cấp điện năng lên hệ thống điện 110kV và 35kV đảm bảo, an toàn, an ninh năng lượng phát triển kinh tế - xã hội. Sản lượng điện từ năm 2016 -2021 cung cấp cho hệ thống quốc gia 110 kV đạt hơn 1624 tr.kWh và cho phụ tải địa phương tỉnh Ninh Bình trên 780 tr.kWh, cụ thể như sau:

Năm

Đơn vị

Sản lượng điện

cung cấp cho hệ thống

Tổng sản

lượng điện thương phẩm

110kV- Quốc gia

35kV- Ninh Bình

2016

kWh

141.518.833

139.811.719

281.330.552

2017

kWh

121.760.092

175.466.073

297.226.165

2018

kWh

239.782.132

108.176.656

347.958.788

2019

kWh

463.001.843

123.299.448

586.301.291

2020

kWh

354.706.309

146.912.074

501.618.383

2021

kWh

250.122.603

140.720.510

390.843.113

Tổng

kWh

780.680.500

1.624.597.792

2.405.278.292

- Việc giá than nhập khẩu tăng đã làm giá than pha trộn giữa than nhập khẩu và trong nước tăng theo, tác động chi phí giá thành sản xuất của nhà máy cao hơn giá bán lẻ hiện hành, khó khăn cạnh tranh trên thị trường điện, có thời điểm giá than năm 2022 tăng cao hơn giá hợp đồng mua bán than, dẫn đến các đơn vị cung cấp than điều chỉnh kế hoạch cấp than chậm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.

- Công tác môi trường quản lý tro xỉ, chất thải nguy hại: Thu gom, xử lý tro xỉ: Tro xỉ phát sinh từ công nghệ sản xuất của nhà máy bao gồm xỉ từ đáy lò và tro bay từ hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) với khối lượng trung bình khoảng 1.350 tấn/ngày được chuyển đến bãi xỉ của nhà máy bằng hệ thống thải tro xỉ sử dụng phương pháp thải ướt để bơm ra bãi xỉ. Hệ thống thu hồi nước thải xỉ được thiết kế tuần hoàn khép kín tái sử dụng lại, không thải ra môi trường, đảm bảo chống thấm, chống tràn. Xỉ than được khai thác cung cấp cho các nhà máy xi măng, một số nhà máy gạch men trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận. Tro xỉ Nhà máy Nhiệt điện đốt than làm vật liệu san lấp của Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình phù hợp tiêu chuẩn TCVN 12249:2018. Đối với lượng tro, xỉ phát sinh trong quá trình sản xuất, hàng năm, Công ty ký hợp đồng với Công ty cổ phần Xây dựng và khai thác than qua lửa Ninh Bình để tiêu thụ. Thống kê tro xỉ thu hồi và tiêu thụ từ năm 2016-2021 như sau:

Năm

Tổng lượng thu hồi

SXP

Than QL

Ghi chú

2016

40.584,44

20.310,23

20.274,21

Tiêu thụ 100%

2017

41.054,07

20.199,56

20.854,51

Tiêu thụ 100%

2018

40.118,62

19.876,68

20.241,94

Tiêu thụ 100%

2019

67.009,00

30.145,36

36.863,64

Tiêu thụ 100%

2020

56.810,51

29.884,43

26.926,08

Tiêu thụ 100%

2021

44.315,28

23.080,93

21.234,35

Tiêu thụ 100%

Cộng:

289.891,92

143.497,19

146.394,73

- Xử lý chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở: Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại mã số QLCTNH. Biện pháp quản lý lưu trữ, xử lý chất thải nguy hại như sau:

Công ty đã xây dựng 02 kho chứa chất thải nguy hại dạng rắn và dạng lỏng riêng biệt, có kết cấu BTCT, mái tôn, mái ngói che mưa nắng. Kho bố trí theo quy định quản lý chất thải nguy hại tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Nghị định quy định chi tiết các điều của Luật Bảo vệ Môi trường.

Lưu giữ, thu gom chất thải nguy hại khác thực hiện theo định. Nhà máy đã ký hợp đồng với Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường An Sinh tại Hợp đồng số 01-2021/HĐKT-CTNH ngày 25 tháng 11 năm 2021 về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại. Tống kê khối lượng CTNH 2016-2021 như sau:

TT

Tên CTNH

Mã CTNH

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

1

Bóng hình quang thải

16 01 06

Tấn/năm

0,24

0,1

0,15

0,08

0,05

0,02

2

Dầu thải công nghiệp thải

15 01 07

Tấn/năm

2,296

1,626

0,4

1,922

1,0

0,8

3

Dầu truyền nhiệt và cách điện tổng hợp thải

17 03 04

Tấn/năm

3,914

1,740

0,4

0,38

1,3

1,3

4

Giẻ lau nhiễm dầu mỡ

18 02 01

Tấn/năm

0

0

0

0

1,8

1,8

5

Hoá chất phòng thí nghiệm

19 05 02

Tấn/năm

0

0

0

0

0

0

6

Pin/ắc quy chì thải

19 06 01

Tấn/năm

0

0,05

0

0,02

0

0,035

7

Các chi tiết, bộ phận của phanh đã qua sử dụng có amiăng

15 01 06

Tấn/năm

1,6

0,1

0,4

0,7

0,8

0,95

8

Chất hấp thụ nhiễm thành phần nguy hại (hạt hút ẩm máy biến áp)

18 02 01

Tấn/năm

0

0

0

0

0

0

9

Vỏ thùng sơn

18 01 03

Tấn/năm

0

0

0

0

0

0

10

Các thiêt bị, linh kiện điện tử

+ Màn hình và cây máy tính hỏng

+ Máy photocopy (Số thẻ  NBI -779)

+ Máy in

+ Máy chủ (SERVERHPLM370, ổ đĩa cứng, RAM, Quạt làm mát, số thẻ NBI-702)

16 01 03

Tấn/năm

0

0

0

0

0

0

11

Lốp xe ô tô, lốp xe nâng hàng hỏng.

15 01 10

Tấn/năm

0

0

0

0

0

0

Tổng cộng:

Tấn/năm

8,05

3,616

1,35

3,102

4,95

4,905

- Chiến lược trong thời gian tới, Công ty tiếp tục triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng và chủ động bám sát Quy hoạch của tỉnh, quy hoạch của ngành, xây dựng các giải pháp phát triển phù hợp mang lại lợi ích,

Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình kiến nghị với Đoàn giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

- Có chính sách hỗ trợ nguồn vốn về phát triển năng lượng, chuyển đổi nhà máy nhiệt điện than sang đốt sinh khối (Biomass và than) và cho các dự án áp dụng khoa học, công nghệ mới nâng cấp thiết bị.

- UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng quỹ đất và có chính sách thu hút các nhà đầu tư phát triển năng lượng sạch, bền vững trong quy hoạch tỉnh.

- Ban hành cơ chế, chính sách, giai đoạn lộ trình cụ thể và giải pháp định hướng chuyển đổi Nhà máy Nhiệt điện than giảm dần 30% vào năm 2030 và đạt mức phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2050 tại COP26, thay thế bằng khí thiên nhiên và các nguồn năng lượng tái tạo để đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội.


Phát biểu tại buổi làm việc, đồng chí Trần Thị Hồng Thanh, TUV, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã ghi nhận, đánh giá cao những kết quả tích cực trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 – 2021. Qua đó nắm bắt kịp thời việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021 cũng như tình hình sản xuất, kinh doanh và những khó khăn, vướng mắc trong thực tế của Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình.  Đồng thời tiếp thu các ý kiến, kiến nghị để tổng hợp, hoàn chỉnh báo cáo kết quả giám sát gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời gian tới.

Đoàn ĐBQH tham quan Nhà  máy



TAGS:
Xuất bản: 24/03/2023 04:40
Họ tên của bạn
Địa chỉ Email
Tiêu đề
Nội dung
Mã xác nhận
Gửi nhận xét
  • 40 năm thành lập và Lễ đón nhận huân chương

  • Lễ kỷ niêm 82 năm ngày thành lập Đoàn TNCS HCM

  • Giải thể thao truyền thống 2013

  • Công ty CP Nhiệt điện Ninh Bình

  • HỘI THI VĂN NGHỆ 8/3/2016

  • PCCC

  • TCVN ISO 14001:2015